HƯỚNG DẪN SỐ 794/HD-UBKT
NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 2007
CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ  KIỂM TRA CHẤP HÀNH
ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN, KIỆM TRA KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM VÀ
KIỂM TRA TÀI  CHÍNH CÔNG ĐOÀN
Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ công đoàn, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và kiểm tra tài chính công đoàn là nhiệm vụ quan trọng đối với các cấp công đoàn đã được Điều lệ công đoàn Việt Nam quy định. Do đó, khi tiến hành một cuộc kiểm tra phải đảm bảo thủ tục chặt chẽ, đúng trình tự. Uỷ ban kiểm tra TLĐ hướng dẫn Uỷ ban Kiểm tra liên đoàn Lao động tỉnh, Thành phố, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc TLĐ khi tiến hành một cuộc kiểm tra phải theo đúng trình tự như sau:
          I- PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN:
 Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Công đoàn là trách nhiệm của Ban chấp hành, Ban thường vụ Công đoàn mỗi cấp, Uỷ ban kiểm tra có nhiệm vụ giúp Ban chấp hành, Ban thường vụ Công đoàn cùng cấp trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc kiểm tra theo sự lãnh đạo của Ban chấp hành, Ban thường vụ Công đoàn cùng cấp theo trình tự như sau:
          1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra:
  Căn cứ vào Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phương hướng hoạt động của UBKT công đoàn cấp trên, nghị quyết Đại hội công đoàn cùng cấp để tham mưu cho Ban chấp hành, Ban thường vụ xây dựng kế hoạch kiểm tra toàn khoá. Kế hoach kiểm tra cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, thời gian, thành phần, yêu cầu chuẩn bị cho cuộc kiểm tra và trình tự tiến hành cuộc kiểm tra.
 Hằng năm căn cứ vào kế hoạch kiểm tra toàn khoá và chương trình công tác kiểm tra trong năm đã được Ban chấp hành thông qua. Uỷ ban kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra của năm, báo cáo Ban thường vụ và triển khai thực hiện.    
          2. Ra thông báo kiểm tra:
Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra đã đề ra, tiến hành ra thông báo kiểm tra.  
   Nội dung thông báo kiểm tra phải nêu rõ: Đối tượng kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời gian kiểm tra và những yêu cầu cho cuộc kiểm tra. 
   Thông báo kiểm tra do đồng chí Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc đồng chí Uỷ viên Ban thường vụ là Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra (được Ban thường vụ phân công phụ trách công việc này) ký.  
Thông báo kiểm tra phải được gửi trước một thời gian nhất định để tổ chức công đoàn, đoàn viên được kiểm tra chuẩn bị. Riêng các cuộc kiểm tra đột xuất thì ra thông báo cùng với quyết định thành lập Đoàn kiểm tra đồng thời tiến hành kiểm tra ngay.
          3. Ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra:
 Căn cứ vào yêu cầu, nội dung của cuộc kiểm tra để thành lập Đoàn kiểm tra và xác định số lượng người cần thiết tham gia vào cuộc kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra gồm một số đồng chí Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra, cán bộ chuyên trách công tác kiểm tra và có thể đề nghị Ban thường vụ trưng tập một số đồng chí ở các ban, bộ phận có liên quan tham gia,  Quyết định kiểm tra do đồng chí Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra là Uỷ viên thường vụ được Ban thường vụ phân công phụ trách nội dung kiểm tra chấp hành Điều lệ ký.
          4. Tiến hành kiểm tra:
 Đoàn kiểm tra làm việc với Ban thường vụ công đoàn nơi được kiểm tra,  công bố quyết định kiểm tra và nghe lãnh đạo tổ chức công đoàn nơi được kiểm tra trình bày báo cáo trước tập thể Đoàn kiểm tra về những nội dung liên quan đến cuộc kiểm tra; giải trình những vấn đề do Đoàn kiểm tra nêu ra, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra để xem xét.
Trong quá trình thực hiện cuộc kiểm tra, Đoàn kiểm tra có thể tiến hành một số cuộc làm việc với các Công đoàn cấp dưới của đơn vị được kiểm tra để có cơ sở đánh giá việc chỉ đạo của Ban thường vụ công đoàn cấp trên. 
            5. Kết luận kiểm tra:
  Tất cả các cuộc kiểm tra việc chấp hành Điều lệ công đoàn đều phải được kết luận chính thức, kịp thời và bằng văn bản.
  Nội dung kết luận kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, thể hiện rõ ưu điểm, khuyết điểm ở từng nội dung được kiểm tra. Những kiến nghị  của đoàn kiểm tra với đơn vị được kiểm tra và kiến nghị của đơn vị được kiểm tra, của đoàn kiểm tra với Công đoàn cấp trên về khắc phục khuyết điểm và mức độ xử lý kỷ luật (nếu có).
  Kết luận kiểm tra được công bố công khai với Ban thường vụ công đoàn nơi được kiểm tra. Trường hợp có những nội dung kết luận của Đoàn kiểm tra mà bên được kiểm tra chưa nhất trí, thì bên được kiểm tra làm bản tường trình kèm theo văn bản kết luận của Đoàn kiểm tra, để tập thể Đoàn kiểm tra hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
  Văn bản kết luận của Đoàn kiểm tra do Trưởng đoàn ký và đóng dấu theo quy định của Ban thường vụ; Được gửi cho Ban thường vụ công đoàn cùng cấp, Ban thường vụ và UBKT của công đoàn đơn vị được kiểm tra.
  Đoàn kiểm tra và Uỷ ban kiểm tra nơi tổ chức cuộc kiểm tra có trách nhiệm tiếp tục theo dõi đôn đốc bên được kiểm tra thực hiện nghiêm chỉnh kết luận và kiến nghị của cuộc kiểm tra.
           6. Lập và lưu trữ hồ sơ về cuộc kiểm tra:
  Sau khi kết thúc cuộc kiểm tra Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ về cuộc kiểm tra theo quy định của tổ chức công đoàn.
          II- PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ KIỂM TRA KHI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM:
  Kiểm tra Công đoàn cùng cấp và cấp dưới khi tổ chức và đoàn viên có dấu hiệu vi phạm Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của Công đoàn là nhiệm vụ của Uỷ ban Kiểm tra Công đoàn các cấp do Uỷ ban Kiểm tra các cấp chủ động, trực tiếp tiến hành theo trình tự sau đây:
         1. Xác định dấu hiệu vi phạm: 
- Chủ động nắm tình hình, phát hiện dấu hiệu vi phạm: Thông qua việc theo dõi nắm bắt tình hình hoạt động và các buổi sinh hoạt Công đoàn; qua báo cáo và phản ánh trực tiếp, gián tiếp của tổ chức Công đoàn và đoàn viên; qua giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo; qua hình thức đối thoại giữa đoàn viên và người quản lý; qua các cuộc kiểm tra chấp hành Điều lệ Công đoàn; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn; thông qua các phương tiện thông tin đại chúng…
-  Xử lý thông tin, nhằm xác định một cách chính xác các nguồn tin thu thập được, phân loại tính chất, mức độ quan trọng của từng dấu hiệu vi phạm:     
  Thông tin được coi là có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng hoặc có nguy cơ dẫn đến vi phạm nghiêm trọng thì cần phải tiến hành kiểm tra ngay;
  Thông tin chưa rõ thì tiến hành điều tra, xác minh, xem xét, làm rõ thêm rồi mới kiểm tra;
  Trường hợp thông tin dấu tên, mạo tên nhưng có nội dung và sự việc cụ thể, có cơ sở thẩm tra, xác minh thì có thể tiến hành xem xét, giải quyết (nếu thấy cần thiết);
  Thông tin đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận rõ, thì không cần phải kiểm tra xem xét. 
- Quyết định nội dung, đối tượng kiểm tra, lên kế hoạch kiểm tra, dự kiến Đoàn kiểm tra.
Đối tượng kiểm tra là tổ chức công đoàn, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới (kể cả các uỷ viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp)  
          2. Xây dựng kế hoạch, ra quyết định kiểm tra: 
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra: Căn cứ vào dấu hiệu vi phạm đã được xác định, xây dựng kế hoạch kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, thời gian, phương pháp tiến hành kiểm tra.
 - Ra quyết định kiểm tra: Trên cơ sở kế hoạch đã được xây dựng ra quyết định kiểm tra, trong quyết định phải nêu rõ đối tượng kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời gian kiểm tra; thành phần tham gia Đoàn kiểm tra và những yêu cầu cho cuộc kiểm tra. Quyết định kiểm tra do Chủ nhiệm hoặc Phó chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra ký.
 Thành phần tham gia Đoàn kiểm tra chủ yếu là các đồng chí Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra, cán bộ làm công tác kiểm tra và có thể đề nghị Ban thường vụ trưng tập một số đồng chí ở các ban, bộ phận có liên quan tham gia.  
          3. Tổ chức kiểm tra: 
 Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đối tượng kiểm tra để công bố Quyết định kiểm tra và nghe lãnh đạo tổ chức công đoàn, đoàn viên được kiểm tra trình bày báo cáo về những nội dung liên quan đến cuộc kiểm tra; giải trình những vấn đề do Đoàn kiểm tra nêu ra và có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn kiểm tra làm việc.
 Căn cứ vào nội dung kiểm tra, Đoàn kiểm tra thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, có thể cử cán bộ thẩm tra, xác minh, làm việc với cán bộ, đoàn viên hoặc tổ chức công đoàn liên quan đến nội dung kiểm tra, các cuộc làm việc đều được thể hiện bằng biên bản và báo cáo kết quả làm việc với Đoàn kiểm tra. Tuỳ nội dung và đối tượng kiểm tra, có thể tổ chức lấy ý kiến của cán bộ, đoàn viên có quan hệ đến tổ chức công đoàn, đoàn viên được kiểm tra.
           4. Kết luận kiểm tra, lưu trữ hồ sơ: 
- Căn cứ vào báo cáo của tổ chức, đoàn viên, ý kiến của cán bộ đoàn viên có quan hệ đến đối tượng được kiểm tra; ý kiến của tổ chức công đoàn cấp dưới (nếu có) và kết quả nghiên cứu, xem xét, thẩm tra xác minh, các biên bản làm việc (nếu có) Đoàn kiểm tra thảo luận và kết luận về những nội dung kiểm tra, có thể trao đổi với tổ chức công đoàn, đoàn viên bên được kiểm tra và tổ chức đang quản lý đoàn viên đó về ý kiến kết luận của Đoàn kiểm tra;  
Kết luận kiểm tra phải thể hiện rõ ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm hay không vi phạm, vi phạm về vấn đề gì, mức độ, tính chất tác hại và nguyên nhân của vi phạm. những kiến nghị về khắc phục khuyết điểm và mức độ xử lý kỷ luật (nếu có) 
Kết luận kiểm tra do Trưởng Đoàn kiểm tra là Chủ nhiệm hoặc Phó chủ nhiệm UBKT ký, đóng dấu và được công bố công khai với tổ chức công đoàn, đoàn viên nơi được kiểm tra; Được gửi cho Ban thường vụ công đoàn cùng cấp, tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
- Lập và lưu trữ hồ sơ về cuộc kiểm tra theo quy định của tổ chức công đoàn. 
           III- PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ MỘT CUỘC KIỂM TRA TÀI CHÍNH.
Kiểm tra tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn là một nhiệm vụ trọng tâm của Uỷ ban Kiểm tra nhằm: Góp phần thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của Tổng liên đoàn, quản lý và sử dụng ngân sách công đoàn đúng mục đích, đúng nội dung, hiệu quả và tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng. 
Thông qua việc kiểm tra tài chính, tài sản công đoàn phát hiện những vấn đề còn bất cập của chế độ, chính sách kiến nghị nhà nước và TLĐ nghiên cứu, sửa đổi bổ sung hoàn thiện. Kiểm tra tài chính đồng cấp, cấp dưới phải theo đúng trình tự  như sau: 
A- KIỂM TRA TÀI CHÍNH ĐỒNG CẤP: (cấp LĐLĐ tỉnh, Thành phố, công đoàn Ngành TW)
1. Lập kế hoạch kiểm tra:

Hằng năm Uỷ ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, Công đoàn Ngành, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn căn cứ vào chương trình công tác hàng năm của UBKT-TLĐ về kiểm tra tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế công đoàn, vào định hướng chủ trương của Ban chấp hành công đoàn cùng cấp về công tác kiểm tra, vào thực trạng tình hình quản lý tài chính cấp mình, để xây dựng kế hoạch kiểm tra tài chính đồng cấp, công tác kiểm tra được tiến hành mỗi năm 1 lần sau khi Ban thường vụ công đoàn cùng cấp hoàn thành báo cáo quyết toán thu, chi tài chính năm.
2. Ra quyết định kiểm tra:
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra để ra quyết định kiểm tra, quyết định kiểm tra phải ghi rõ:
 Căn cứ pháp lý để kiểm tra; Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra (đối tượng kiểm tra là Ban thường vụ công đoàn cùng cấp); Thời hạn tiến hành kiểm tra: không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày, tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra; Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên của Đoàn kiểm tra.
 Chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất. Quyết định kiểm tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định kiểm tra và phải được lập thành văn bản.
3. Tiến hành kiểm tra:
 Trưởng đoàn công bố quyết định kiểm tra, nêu mục đích, yêu cầu kiểm tra. Ban thường vụ công đoàn đơn vị được kiểm tra báo cáo bằng văn bản về những nội dung theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và cung cấp các tài liệu, chứng từ có liên quan.  
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra các tài liệu có liên quan đến nội dung  kiểm tra. Khi cần thiết có thể điều tra, xác minh hoặc thuê cơ quan kiểm định các vấn đề cần làm rõ.    
Lên số liệu tổng hợp: Kiểm tra phân tích, xử lý số liệu không hợp lý, xác nhận số liệu hợp lý, hợp pháp bao gồm: Phần thu, phần chi, cân đối thu chi
4. kết luận kiểm tra:
 
Kết luận kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, thể hiện rõ ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm hay không vi phạm, vi phạm vấn đề gì? Tính chất ra sao? Tác hại như thế nào, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có) và nêu kiến nghị các biện pháp để xử lý. 
Đoàn kiểm tra tổ chức cuộc họp công bố kết luận kiểm tra với Ban thường vụ công đoàn, cuộc họp cần lập biên bản ghi rõ thành phần tham dự và nội dung cuộc họp.  
Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày họp công bố kết luận kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải hoàn chỉnh văn bản kết luận. Kết luận kiểm tra do Trưởng Đoàn kiểm tra là Chủ nhiệm hoặc Phó chủ nhiệm UBKT ký và đóng dấu; gửi cho Ban thường vụ công đoàn cùng cấp được kiểm tra, UBKT công đoàn cấp trên, lưu Văn phòng UBKT.
 Nếu Ban thường vụ công đoàn cùng cấp không thống nhất như kết luận, thì phải giải trình bằng văn bản gửi Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp và UBKT Công đoàn cấp trên xem xét giải quyết.
B- KIỂM TRA TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN CẤP DƯỚI:
1. Lập kế hoạch kiểm tra:
Hằng năm căn cứ vào chủ trương của Ban chấp hành công đoàn cùng cấp về công tác kiểm tra, vào thực trạng tình hình quản lý tài chính của công đoàn cùng cấp và cấp dưới để xây dựng kế hoạch kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra phải xác định số đơn vị được kiểm tra, nội dung kiểm tra, lực lượng kiểm tra, thời gian kiểm tra. Lực lượng kiểm tra trước hết là cán bộ UBKT và có thể đề nghị Ban thường vụ trưng tập cán bộ các ban của cơ quan, có kiến thức, năng lực, am hiểu nghiệp vụ tham gia đoàn kiểm tra.
Thời hạn kiểm tra không quá 30 ngày; ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày, thời hạn kiểm tra tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra.  
2. Ra quyết định kiểm tra:
Quyết định kiểm tra phải ghi rõ: Căn cứ pháp lý để kiểm tra; đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ kiểm tra; thời hạn tiến hành kiểm tra; Trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên của đoàn kiểm tra. Chậm nhất sau 3 ngày kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất. Quyết định kiểm tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định kiểm tra và phải được lập thành văn bản.
3. Tiến hành kiểm tra: 
Trưởng đoàn công bố quyết định kiểm tra, nêu mục đích, yêu cầu kiểm tra. Lãnh đạo đơn vị được kiểm tra báo cáo bằng văn bản về những nội dung theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra. Đoàn kiểm tra tiến hành xem xét những nội dung theo quyết định kiểm tra. Tổ chức xác minh những chứng từ, vụ việc có dấu hiệu nghi vấn. Nếu cần thiết đề nghị Ban thường vụ công đoàn cùng phối hợp tạo điều kiện để xác minh, làm rõ.
 Lên số liệu tổng hợp: Kiểm tra phân tích, xử lý số liệu không hợp lý, xác nhận số liệu hợp lý, hợp pháp bao gồm: thu, chi, cân đối thu chi.
4. Kết luận kiểm tra:
Kết luận kiểm tra phải đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của việc thực hiện các quy định của nhà nước và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam của đối tượng kiểm tra thuộc nội dung kiểm tra; kết luận về nội dung được kiểm tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có); kiến nghị các biện pháp xử lý.
Tổ chức cuộc họp công bố kết luận kiểm tra, cuộc họp cần lập thành biên bản ghi rõ thành phần tham dự và nội dung cuộc họp. 
Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày họp công bố kết luận kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải hoàn chỉnh văn bản kết luận. Kết luận kiểm tra do Trưởng Đoàn kiểm tra là Chủ nhiệm hoặc Phó chủ nhiệm UBKT ký và đóng dấu; gửi đơn vị được kiểm tra, UBKT công đoàn cấp trên, lưu Văn phòng UBKT.
Nếu đơn vị được kiểm tra không thống nhất như kết luận kiểm tra thì giải trình bằng văn bản gửi Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp và UBKT công đoàn cấp trên xem xét giải quyết.                                      
  Các cuộc kiểm tra chấp hành Điều lệ, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra tài chính công đoàn có những yêu cầu và quy trình tiến hành kiểm tra khác nhau. Do vậy cần phải thực hiện riêng rẽ. Song do điều kiện của từng nơi có thể vận dụng kết hợp giữa kiểm tra chấp hành Điều lệ với kiểm tra quản lý tài chính, tài sản công đoàn, hoặc kết hợp các cuộc kiểm tra để giải quyết đơn thư, song phải đúng trình tự quy định của pháp luật và những quy định của Tổng Liên đoàn. 
  Để công tác kiểm tra việc chấp hành Điều lệ, kiểm tra tài chính Công đoàn và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của công đoàn được thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, phát huy được tác dụng. UBKT Tổng liên đoàn yêu cầu UBKT Liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố, Công đoàn Ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng liên đoàn quán triệt và thực hiện nghiêm túc hướng dẫn này. Đồng thời nghiên cứu hướng dẫn công đoàn cấp dưới thực hiện
                                                        
TM. ỦY BAN KIỂM TRA
CHỦ NHIỆM
Đã ký: Vũ Khang