HƯỚNG DẪN SỐ 2061/HD-TLĐ
 NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2007
CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong tổ chức Công đoàn

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, định hướng về tổ chức bộ máy Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về tinh giản biên chế, Thông tư Liên tịch số 02/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 24/9/2007 của Liên bộ Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 về chính sách tinh giản biên chế và Công văn số 2793-CV/BTCTW ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng, về việc Hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan Đảng, đoàn thể.

Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong hệ thống Công đoàn như sau:

I -  ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Ngoài những quy định tại Phần I, Thông tư Liên tịch số 02/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 08/8/2007 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn hướng dẫn thêm như sau:

1 - Đối tượng tinh giản biên chế:

a/ Những người do xác định lại chức năng, nhiệm vụ, hoăc do cơ quan, tổ chức giảm đầu mối tổ chức mà không bố trí hết lao động theo các vị trí công việc mới thì được cơ quan sắp xếp trong diện tinh giản biên chế.

b/ Những người do năng lực lãnh đạo, quản lý, chuyên môn yếu hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém, thường xuyên không bảo đảm chất lượng và thời gian quy định đối với công việc được giao trong 2 năm gần đây.

c/ Những người trong 2 năm trở lại đây, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc từ 60 ngày trở lên.

d/ Những người đang làm công tác phục vụ trong các cơ quan công đoàn, đơn vị sự nghiệp do công đoàn quản lý bao gồm cả những người chuyển sang áp dụng chế độ hợp đồng theo quy định tại Nghị định 68/2000-NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về chế độ hợp đồng một số loại công vi?c trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

e/ Những người đang làm việc trong các cơ quan công đoàn, đơn vị sự nghiệp do công đoàn quản lý được cấp có thẩm quyền điều chuyển sang làm việc trong các tổ chức không sử dụng biên chế và quỹ lương từ ngân sách công đoàn, ngân sách Nhà nước và những người trong diện tinh giản biên chế nhưng xin chuyển sang các tổ chức không sử dụng biên chế và kinh phí từ ngân sách công đoàn, ngân sách Nhà nước.

h/ Những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo bao gồm cán bộ bầu cử và bổ nhiệm, do sắp xếp tổ chức không bổ nhiệm lại hoặc không tái cử nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu, không thể bố trí theo vị trí công việc mới.

i/ Cán bộ, công chức chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định của vị trí công việc đang đảm nhận nhưng không có vị trí công tác khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại được để chuẩn hóa về chuyên môn; những cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị không hợp lý và không thể bố trí, sắp xếp được công việc khác.

k/ Các chức danh: Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban Kiểm soát các doanh nghiệp thuộc tổ chức công đoàn thực hiện cổ phần hóa, giao bán, khoán, sáp nhập, giải thể, phá sản hoặc chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp được cơ quan công đoàn có thẩm quyền phê duyệt, có tên trong phương án giải quyết lao động dôi dư không tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp đó hoặc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghịêp công đoàn.

2 - Phạm vi tinh giản biên chế

Biên chế cán bộ công đoàn chuyên trách các cơ quan công đoàn (Cơ quan Tổng Liên đoàn, Công đoàn ngành Trung ương, Liên doàn Lao động tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công đoàn ngành địa phương, công đoàn Tổng công ty và tương đương, công đoàn cơ sở, đơn vị sự nghiệp) hưởng lương từ ngân sách công đoàn; biên chế gián tiếp trong các đơn vị sự nghiệp do các cấp công đoàn quản lý (gồm các trường, Trung tâm dịch vụ việc làm, Nhà xuất bản, Nhà Văn hóa Lao động, cơ quan Báo, Tạp chí, Viện Nghiên cứu KHKT BHLĐ. v.v…).

3 - Đối tượng chưa áp dụng chính sách tinh giản biên chế

a/ Đang trong thời gian điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện, có xác nhận của Giám đốc Bệnh viện;

b/ Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;

c/ Phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

d/ Đối với trường hợp 2 vợ chồng đang làm việc chung một cơ quan mà thuộc diện tinh giản biên chế thì xem xet chưa giảm biên chế một người (trừ trường hợp người lao động tự nguyện)

4 - Đối tượng không được áp dụng tinh giản biên chế

a/ Những người tự ý bỏ việc hoặc đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

b/ Cán bộ, công chức, viên chức không trong diện tinh giản biên chế nhưng tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc hoặc chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách công đoàn do nhu cầu cá nhân;

c/ Cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.

II – CÁC CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Ngoài chính sách Nhà nước quy định tại Nghị định 132/2007/NĐ-CP và Thông tư 02/2007/TTLT-BNV-BTC; Đối với những người nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc thuộc đối tượng tinh giản biên chế đang làm việc trong các cơ quan công đoàn, đơn vị sự nghiệp do công đoàn quản lý, hưởng lương từ ngân sách công đoàn, ngân sách Nhà nước hoặc từ nguồn kinh phí tự trang trải, được hưởng thêm khoản trợ cấp sau :

- Thời gian công tác công đoàn (bao gồm cả thời gian công tác trong các phòng ban của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc tổ chức công đoàn) từ 1 đến 5 năm được trợ cấp là 03 tháng tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định (áp dụng cho các đơn vị Hành chính sự nghiệp) tại thời điểm có quyết định nghỉ.

Từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm công tác được hưởng 1/2 tháng lương tối thiểu.

- Khoản trợ cấp trên do cơ quan, đơn vị đang trả lương cán bộ, công chức chi trả từ nguồn kinh phí của cơ quan đơn vị mình.

III – CƠ SỞ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN MỨC TRỢ CẤP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Thực hiện theo quy định tại Phần II và Phần III Thông tư Liên tịch số 02/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 24/9/2007 Liên bộ Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.

IV – NGUỒN KINH PHÍ, CHẤP HÀNH KINH PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN

1 - Kinh phí để giải quyết chính sách tinh giản biên chế

Cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí được giao trong dự toán ngân sách hàng năm hoặc nguồn kinh phí được để lại sử dụng tại đơn vị từ nguồn thu theo chế độ tài chính hiện hành (đối với đơn vị có nguồn thu) để chi trả cho các chế độ được quy định tại Thông tư 02/2007/TTLT BNV-BTC ngày 24/9/2007.

2 - Chấp hành kinh phí

Ở địa phương, căn cứ vào đề án tinh giản biên chế đã được Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy phê duyệt, Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy lập danh sách những người trong diện tinh giản biên chế thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, chuyển sang Sở Nội vụ, Sở Tài chính tỉnh, thành phố để tổng hợp, giải quyết theo quy định.

Ở cấp Trung ương, căn cứ vào đề án tinh giản biên chế đã được Tổng Liên đoàn phê duyệt, Ban Thường vụ Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty, đơn vị trực thuộc tính toán số tiền giải quyết chế độ theo các biểu 1a,1b,1c,1d; đồng thời tổng hợp số đối tượng tinh giản, lập dự toán kinh phí giải quyết chế độ theo biểu số 2 kèm theo Công văn gửi Tổng Liên đoàn để tổng hợp; Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn lập danh sách những người trong diện tinh giản biên chế của từng cơ quan đơn vị trình Ban Tổ chức Trung ương xác nhận và báo cáo Bộ Tài chính để giải quyết, đồng thời gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố (nơi Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty, đơn vị trực thuộc có trụ sở chính) để giải quyết chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức theo quy định.

3 - Quyết toán

Kết thúc đợt chi trả, các Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn phải thực hiện báo cáo kết quả thực hiện tinh giản biên chế và báo cáo quyết toán kinh phí đã chi trả cho các đối tượng được hưởng chính sách (theo biểu 1a,1b,1c,1d và 3 kèm theo hướng dẫn này) gửi Tổng Liên đoàn để tổng hợp quyết toán với Bộ Tài chính theo quy định hiện hành, trường hợp thiếu so với tạm cấp được bổ sung. Kinh phí sử dụng không đúng mục đích, chi sai chế độ, sử dụng không hết đều phải thu hồi, hoàn trả ngân sách Trung ương.

Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố phải thực hiện việc báo cáo kết quả việc thực hiện tinh giản biên chế và báo cáo quyết toán kinh phí đã chi trả cho các đối tượng được hưởng chính sách (theo biểu 1a,1b,1c,1d và 3 kèm theo hướng dẫn này) gửi tỉnh ủy, thành ủy theo hướng dẫn của tỉnh ủy, thành ủy.

Việc thu, chi kinh phí giải quyết chế độ chính sách tinh giản biên chế nói trên phải được tổng hợp chung vào báo cáo tài chính của cơ quan, đơn vị hàng năm theo đúng quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

V – TRÌNH TỰ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để đảm bảo tính thống nhất, công khai, dân chủ khi triển khai thực hiện tinh giản biên chế phải tiến hành theo trình tự sau:

1 - Các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng công ty, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm tổ chức phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện tinh giản biên chế.

2 - Rà soát chức năng, nhiệm vụ để định rõ những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, những nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; Những nhiệm vụ cần phân cấp cho cấp dưới, địa phương và tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận. Xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức, đơn vị trực thuộc theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi cơ cấu được giao nhiều việc, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ( Tỉnh ủy, Thành ủy, Tổng Liên đoàn).

3 - Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức để từ đó xác định số người trong diện tinh giản biên chế theo từng kỳ/năm ( 6 tháng 1 lần ).

4 - Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ/năm (6 tháng 1 lần) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (Tỉnh ủy, Thành ủy, Tổng Liên đoàn ).

5 - Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về tinh giản biên chế có hiệu lực thi hành hết ngày 31/12/2011. 

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn tổng công ty, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn gửi báo cáo về Tổng Liên đoàn để tổng hợp, kiến nghị Chính phủ giải quyết.

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Đã ký: Đặng Ngọc Tùng