Điều 7.
1.Các đối tượng được vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ban gồm:
a) Công dân Việt Nam đang làm việc tại:
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Cơ sở văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác.
b) Người Việt Nam làm việc, học tập và sinh sống ở nước ngoài;
c) Người làm nghề tự do;
d) Các tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam.
2. Các đối tượng không thuộc diện được vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa:
a) Người dưới 18 tuổi, người trên 55 tuổi đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam;
b) Các đối tượng đang hưởng trợ cấp, phụ cấp theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
c) Người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật;
d) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp xã hội;
đ) Học sinh, sinh viên đang học ở các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp, trung cấp nghề và các trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa hoan nghênh và tiếp nhận tinh thần tự nguyện ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 8. Đối tượng vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa quy định tại khoản l Điều 7 của Điều lệ này được quy định cho từng cấp như sau:
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã vận động đối với những người làm việc, học tập trên địa bàn đo cấp xã trực tiếp quản lý.
Đối tượng thuộc diện vận động, đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện thì không thuộc diện đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã.
2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện vận động đối với:
a) Những người đang làm việc tại:
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp huyện;
- Cơ quan quân sự và công an cấp huyện;
- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế do các cơ quan cấp huyện trực tiếp quản lý.
b) Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn cấp huyện.
3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh vận động đối với:
a) Những người đang làm việc tại:
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh;
- Cơ quan quân sự và công an cấp tỉnh;
- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý;
- Cơ sở văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác thuộc địa bàn cấp tỉnh.
b) Các doanh nghiệp do cấp tỉnh trực tiếp quản lý.
4. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương vận động đối với:
a) Những người đang làm việc tại:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước do cơ quan nhà nước trưng ương quản lý;
- Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ương Đảng; cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội nghề nghiệp;
- Các cơ quan, đơn vị, quân chủng, binh chủng, quân đoàn, quân khu, học viện, nhà trường, các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Các cơ quan, đơn vị, nhà trường trực thuộc Bộ Công an;
- Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế do các cơ quan, tổ chức trung ương trực tiếp quản lý;
- Cơ quan, tổ chức nước ngơài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
b) Người Việt Nam làm việc, học tập và sinh sống ở nước ngoài;
c) Các tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam do trung ương trực tiếp quản lý.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, xí nghiệp, nhà trường trực thuộc Bộ, ngành, doanh nghiệp do trung ương trực tiếp quản lý nhưng đóng quân trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc thu, nộp về Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương.
Chương III
NỘI DUNG SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA
Điều 9. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được sử đụng như sau:
1. Tu bổ nghĩa trang, đài tưởng niệm, xây dựng nhà bia ghi tên liệt sĩ.
2. Hỗ trợ để xây dựng và sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ.
3. Thăm hỏi, hỗ trợ người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ khi ốm đau, khám, chữa bệnh và khi qua đời mà gia đình gặp khó khăn.
4. Giúp đỡ người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ khi gặp khó khăn trong đời sống.
5. Hỗ trợ địa phương có nhiều đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng mà nguồn vận động ủng hộ thấp.
6. Chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa (tập huấn nghiệp vụ, văn phòng phẩm, tài liệu, công tác phí...) và các hoạt động tuyên truyền, khen thưởng, chỉ đạo, vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Các khoản chi quy định tại khoản 6 Điều này không được vượt quá 5% tổng số thu hàng năng của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa từng cấp.
Điều 10. Việc sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cho từng nội dung quy định tại Điều 9 của Điều lệ này do Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa từng cấp quy định cụ thể trên cơ sở dự toán thu, chi hàng năm của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA
Điều 11. Thành Lập Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp:
Thường trực Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa từng cấp gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
1. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm Trưởng ban; Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban thường trực; đại diện Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm Phó Trưởng ban; đại diện lãnh đạo của Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam làm thành viên.
2. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc, Trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh) quyết định thành lập, gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưỏng ban, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban và đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn lao động cùng cấp làm thành viên.
3. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh) quyết định thành lập, gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban, Trưởng phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện làm Phó Trưởng ban Thường trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban và đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn lao động cùng cấp làm thành viên.
4. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) quyết định thành lập, gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Trưởng ban, một cán bộ, công chức cấp xã phụ trách văn hoá - xã hội hoặc lao động - thương binh và xã hội làm Phó Trưởng ban Thường trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã làm Phó Trưởng ban và đại điện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp làm thành viên.
5. Ban Quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện có bộ phận giúp việc là Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa do Trưởng ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cùng cấp quyết định thành lập. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã có bộ phận giúp việc do Trưởng Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã quyết định thành lập.
a) Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương đặt tại Cục Thương binh liệt sĩ và người có công, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của Cục Thương binh liệt sĩ và người có công;
b) Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện đặt tại Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Bộ phận giúp việc Ban Quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã đặt tại Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm một số cán bộ kiêm nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Kế toán, thủ quỹ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã do cán bộ kế toán, thủ quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhiệm và thực hiện thu, chi, hạch toán kế toán theo chế độ kế toán, tài chính hiện hành.
6. Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện có nhiệm vụ quản lý tài khoản và con dấu của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cùng cấp, tổ chức thu, chi, hạch toán kế toán theo chế độ kế toán, tài chính hiện hành.
Điều 12.
1. Ban Quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở từng cấp có nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo việc vận động xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; kiểm tra các hoạt động của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa thuộc cấp mình quản lý; bảo đảm thu, chi đúng quy định, chấp hành đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành;
b) Hàng năm lập dự toán và quyết toán thu, chi Quỹ Đền ơn đáp nghĩa gửi Ban Quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp trên, Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cùng cấp. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trung ương lập dự toán và quyết toán thu, chi gửi Thủ tướng Chính phủ và bộ Tài chính;
c) Tổ chức kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ Đền ơn đáp nghĩa đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành;
d) Đề nghị khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích; kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm.
2. Trưởng Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa từng cấp là Chủ tài khoản của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 13. Nhiệm vụ của Thường trực Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa:
1. Vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa trên địa bàn được phân công theo đúng quy định tại Điều lệ này.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa quy định tại Điều 13 của Điều lệ này và định kỳ báo cáo kết quả với Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cùng cấp.
3. Chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc của các cuộc họp của Ban Quản lý quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi và quản lý Quỹ; báo cáo hoạt động Quỹ của cấp mình với Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp trên.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc đóng góp xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được khen thưởng theo chế độ chung của nhà nước.
Điều 16. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ (quản lý và sử đụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, nếu vi phạm các quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Đã ký: Phan Văn Khải